Anken là một họ hydrocarbon không no (hợp chất chỉ chứa carbon và hydro) có chứa liên kết đôi carbon-carbon. Công thức tổng quát của nó là CnH2n (n≥2)
Nội dung bài viết
Đồng phân của anken
Anken có 2 dạng đồng phân chính gồm đồng phân cấu trúc và đồng phân hình học.
Đồng phân cấu trúc
Tất cả các anken có từ 4 nguyên tử carbon trở lên đều thể hiện tính đồng phân cấu trúc. Điều này có nghĩa là có hai hoặc nhiều công thức cấu trúc khác nhau mà bạn có thể vẽ cho mỗi công thức phân tử.
Ví dụ: C4H8 (Buten) có thể biểu diễn ba đồng phân cấu trúc gồm:
- CH2=CH-CH2-CH3,
- CH3-CH=CH2-CH3
- CH2=C-CH3-CH3
Đồng phân hình học
Phân tử anken thường có chứa 1 liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và một liên kết π. Hai nhóm nguyên tử cacbon C=C vì tồn tại liên kết π nên chúng không thể quay quanh trục liên kết được. Vì vậy, một số đồng phân của anken có công thức cấu tạo giống nhau nhưng khác nhau về sự phân bổ trong không gian, liên kết này được gọi là đồng phân hình học.
Một anken bất kỳ nếu có có 4 nguyên tố cacbon trở lên đề tồn tại cấu trúc đồng phân hình học. Anken có 2 dạng đồng phân hình học gồm:
- Nếu mạch chính anken nằm khác phía với liên kết π gọi là đồng phân trans.
- Nếu mạch chính nằm cùng phía với liên kết π gọi là đồng phân cis.
Tính chất vật lý của Anken
- Tất cả các anken đều không tan trong nước do lực van der Waal yếu.
- Anken tồn tại tự nhiên ở cả ba trạng thái lỏng, khí và rắn.
- Anken có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ như benzen hoặc acetone vì ở đây lực van der Waal sẽ được thay thế bằng lực mới, làm cho anken hòa tan hoàn toàn.
- Điểm sôi của các anken phụ thuộc vào cấu trúc phân tử của chúng. Chuỗi phân tử của chúng càng lớn thì điểm sôi càng cao. Vì vậy các anken bậc cao có nhiệt độ sôi rất cao.
- Độ phân cực của các anken sẽ phụ thuộc vào nhóm chức của chúng
Tính chất hóa học của Anken
Anken có 4 tính chất hóa học chính gồm:
- Phản ứng cộng với nhóm Halogen hoặc với nhóm HX(HCl, HBr…)
- Phản ứng thế với khí Clo.
- Phản ứng oxi hóa khử.
- Phản ứng trùng ngưng.
Phản ứng cộng của anken
Anken có thể tham gia phản ứng cộng với H2, Br và nhóm HX.
Phản ứng cộng với khí Hidro.
Bất kỳ anken nào khi tham phản ứng cộng với H2 đều tạo thành sản phẩm mới là ankan.
Công thức tổng quát: CnH2n + H2 → CnH2n + 2
Ví dụ:
- C2H4 + H2 → C3H6
- C3H6 + H2 → C3H8
Phản ứng cộng với dung dịch Brom
Anken có thể làm mất màu dung dịch Brom và dung dịch Br2 là thuốc thử để nhận biết sự tồn tại của hợp chất anken.
Công thức tổng quát: CnH2n + Br2 → CnH2nBr2
Ví dụ:
- C2H4 +Br2→ C2H4Br2
Phản ứng cộng với nhóm HX
Tất cả các anken đều phản ứng bổ sung với các halogen hydro. Một nguyên tử hydro liên kết với một trong các nguyên tử carbon ban đầu trong liên kết đôi và một nguyên tử halogen khác.
Phương trình tổng quát: CnH2n + HX → CnH2n+1X
- Phương trình phản ứng: C2H4 + HCl → CH2-CH3Cl
Phản ứng oxi hóa khử của anken
Có 2 trường hợp có thể xảy ra là phản ứng oxi hóa hoàn toàn và oxi hóa một phần.
Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
Hay còn gọi là phản ứng đốt cháy anken và sản phẩm tạo thành là khí CO2 và nước.
Phương trình tổng quát
Ví dụ:
- C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
- 2C3H6 + 9O2 → 6CO2 + 6H20
Phản ứng oxi hóa 1 phần
Anken làm mất màu dung dịch thuốc tím KMnO4, nên các bạn có thể dùng thuốc tím để nhận biết sự hiện diện của anken.
Ví dụ:
- 3C2H4 + 2KMnO4 + 4H2O → 3C2H6O2 + 2KOH + 2MnO2
Phản ứng trùng ngưng của anken
Là loại phản ứng để tạo thành các hợp chất cao phân tử hay còn gọi là hợp chất polime.
Ví dụ:
- nCH2=CH2 → (-CH2–CH2-)n (Phản ứng trùng hợp của etilen để tạo thành nhưa PE).
- nCH2=CH–CH3 → (-CH2–CH(CH3)-)n ( Phản ứng trùng ngưng Propylene để tạo thành nhựa PP)
Phản ứng thế với khí Clo
Phản ứng chỉ xảy ra trong điều kiện nhiệt độ cao (từ 450 – 5500C).
Ví dụ:
CH2=CH2 + Cl2 → CH2=CHCl + HCl
CH2=CH-CH3 + Cl2 → CH2=CH-CH2Cl + HCl
Các phản ứng khác của nhóm anken
Phản ứng với Flo
Ethene phản ứng nổ với flo để tạo ra khí carbon và hydro florua.
- C2H4 + 2F → 2C + 4HF
Phản ứng với iốt
- Hoặc C2H4 +Br2 + H2O → CH2-CH2OHBr + HBr
Phản ứng với Axit Sunfurit
Anken phản ứng với axit sunfuric đậm đặc trong điều kiện nhiệt độ lạnh để tạo ra hydrogensulphat kiềm.
- Phương trình phản ứng: C2H4 + H2SO4 → CH3CH2OSO2OH.
Cấu trúc của phân tử sản phẩm đôi khi được viết là CH3CH2HSO4, hoặc CH3CH2OSO3H.
Sản phẩm tạo thành từ phản ứng với axit Sunfurit khi tác dụng với nước có thể tạo ra rượu ethanol.
- Phương trình phản ứng: CH3CH2OSO2OH + H2O → CH3-CH2-COOH + H2SO4
Điều chế Anken
Ta có thể điều chế anken trong phòng thí nghiệm bằng rượu ethanol với chất xúc tác là axit hoặc làm mất nước.
Sử dụng rượu ethanol
Nếu hơi ethanol được truyền qua bột nhôm oxit nóng, thì ethanol về cơ bản bị nứt để tạo ra ethene và hơi nước.
- Phương trình phản ứng: CH3-CH2-OH → C2H4 + H2O
Hoặc có thể sử dụng các chất xúc tác axit thường được sử dụng là axit sunfuric đậm đặc hoặc axit photphoric (V) đậm đặc, H3PO4.